Bài 2 của Series hướng dẫn tự học ACCA F6 Vietnam – Chủ đề “Thuế thu nhập cá nhân” – Phần 1: Thuế thu nhập cá nhân là gì & Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Tiếp theo bài Phân tích trọng tâm ôn tập môn F6 Taxation, trong bài viết này chúng ta hãy bắt đầu với 1 trong 2 chủ đề quan trọng nhất của môn F6: PIT – thuế thu nhập cá nhân.
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN = “THUẾ + “THU NHẬP” + “CÁ NHÂN”
Thuế: hiểu đơn giản là khoản đóng góp bắt buộc người dân phải nộp cho nhà nước. Nói cách khác, thuế là nguồn thu của chính phủ để duy trì hoạt động chung cho xã hội.
Thu nhập: Loại thuế này sẽ tác động đến hay nói cách khác là được xác định dựa trên “thu nhập” trong “một thời kỳ nhất định” của đối tượng nộp thuế. Dùng từ chuyên ngành gọi là “cơ sở thuế” (“Tax base”) hoặc “đối tượng chịu thuế”.
Cá nhân: Đối tượng phải nộp thuế của loại thuế này là các “Cá nhân”.
Như vậy, tổng kết lại:
“Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân cho nhà nước & được xác định dựa trên cơ sở thu nhập của cá nhân đó”
Câu hỏi đặt ra là:
“Cá nhân” nào thuộc “đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân”? Và cá nhân đó sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho những khoản thu nhập nào?
2. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là ai?
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Từ quy định này, chúng ta rút ra được kết luận rằng: “Bất kể bạn là ai, chỉ cần bạn có thu nhập chịu thuế tại Việt nam thì bạn vẫn sẽ là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.”
- Người có quốc tịch Việt Nam. Kể cả khi không hiện diện ở Việt Nam vẫn có thể phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam
- Người không mang quốc tịch Việt Nam vẫn có thể phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam
2.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được chia làm 2 loại:
“Cá nhân cư trú” và “cá nhân không cư trú”.
Theo quy định, “Cá nhân cư trú” là người đáp ứng 1 trong 2 điều kiện sau đây:
(1) Hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
(2) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo 1 trong 2 tình huống:
- Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú. Công dân việt nam: có đăng ký thường trú & công dân nước ngoài: nơi ở ghi trong Thẻ thường trú/Thẻ tạm trú.
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế. Mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
2.2. Tại sao phải phân chia đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân thành 2 loại?
- Đối với cá nhân cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
- Đối với cá nhân không cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cùng xem các ví dụ sau để làm rõ về nội dung trên.
Ví dụ 1. Ông A là người Việt nam nhưng được công ty ở Việt nam cử sang công ty ở Nhật làm việc từ 1.1.2018 đến 31.12.2019. Trong năm 2018, ông A hiện diện ở Việt Nam 60 ngày. Ông A có thẻ thường trú ở Nhật trong 2 năm này. Trong năm 2018, ông A nhận được 2 nguồn thu nhập mỗi tháng:
Yêu cầu:
(1) Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân: Ông A nhận lương do Công ty ở Việt nam chi trả trong năm 2018. Nghĩa là A có thu nhập chịu thuế. Do vậy, A là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong năm 2018. (2) Tình trạng cư trú trong năm 2018:
Do vậy, ông A sẽ là cá nhân không cư trú ở Việt Nam trong năm 2018. (3) Phạm vi thu nhập phải nộp thuế: Ông A sẽ phải nộp thuế tính trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam (20 tr/tháng do Công ty tại VN chi trả). |
Ví dụ 2. Ông B là người Nhật. Và được công ty ở Nhật cử làm Đại diện cho văn phòng đại diện của công ty ở VN. Năm 2018, B ở Việt Nam 190 ngày. Trong 2018, B nhận được 3 nguồn thu nhập sau:
Yêu cầu: Xác định tình trạng cư trú của ông B và phạm vi thu nhập phải nộp thuế ở Việt Nam (1) Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân: B phát sinh thu nhập chịu thuế ở Việt Nam trong 2018. B là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân ở VN trong năm 2018. (2) Tình trạng cư trú trong năm 2018: Ông B hiện diện ở lãnh thổ Việt Nam > 183 ngày. Do vậy, ông B sẽ là cá nhân cư trú ở Việt Nam trong năm 2018. (3) Phạm vi thu nhập phải nộp thuế: Ông B sẽ phải nộp thuế tính trên toàn bộ thu nhập mà ông B nhận được trong năm 2018. Không phân biệt công ty ở Nhật hay VN chi trả. Tức là cả 3 nguồn thu nhập tình huống đề cập. Cũng tình huống này nhưng nếu ông B ở Việt Nam là cá nhân không cư trú trong năm 2018. Khi đó, ông B sẽ chỉ phải nộp thuế cho “thu nhập phát sinh từ Việt Nam”. Đó là 2 nguồn thu nhập đầu tiên: lương nhận được cho công việc tại Việt Nam. |
Lưu ý trong việc xác định số ngày hiện diện ở Việt Nam: Số ngày lưu trú được tính dựa vào thông tin về ngày xuất nhập cảnh trên Hộ chiếu của cá nhân. Ngày đến & ngày đi được tính là 1 ngày.
Vậy là xong. Hy vọng các bạn đã trả lời được 2 câu hỏi “Thuế thu nhập cá nhân là gì” & “Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là ai”. Trong bài viết tiếp theo, mình sẽ làm rõ về “Các khoản thu nhập chịu thuế cá nhân”.