Trong bài viết này Ad sẽ đi phân tích nội dung Đề thi CPA Môn Tài chính qua các năm. Việc phân tích cấu trúc và các dạng bài tập qua đề thi các năm sẽ giúp chúng ta hình dung ra thứ chúng ta phải đương đầu cũng như là dự đoán các nội dung quan trọng thường có trong đề thi và có chiến lược ôn thi hiệu quả.
Việc phân tích cấu trúc và các dạng bài tập tài chính doanh nghiệp qua đề thi các năm sẽ giúp chúng ta hình dung ra thứ chúng ta phải đương đầu cũng như là dự đoán các nội dung quan trọng sẽ có trong đề thi và có chiến lược ôn thi hiệu quả.
Cụ thể thì Đề thi môn Tài chính đã có sự thay đổi qua các năm. Giai đoạn ban đầu là 2 câu lý thuyết và 3 bài tập. Sau đó là 1 lý thuyết 4 bài tập. Và đến năm 2024 vừa rồi là toàn bộ 5 bài tập.
AD đã thống kê các dạng bài tập tài chính doanh nghiệp trong đề thi các năm theo các chủ đề của môn học cho bạn tiện theo dõi:
Có thể bạn quan tâm: Đề thi CPA – Môn Tài chính các năm
Các dạng bài tập | Đề thi các năm trước | |||||||||||||||
Năm 2024 | Năm 2023 | Năm 2022 | Năm 2020 | Năm 2019 | Năm 2018 | Năm 2017 | Năm 2016 | |||||||||
Chẵn | Lẻ | Chẵn | Lẻ | Chẵn | Lẻ | Chẵn | Lẻ | Chẵn | Lẻ | Chẵn | Lẻ | Chẵn | Lẻ | Chẵn | Lẻ | |
C2. Giá trị thời gian của dòng tiền | Câu 5 | Câu 5 | Câu 4 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 5 | ||||||||||
C3. Rủi ro & tỷ suất sinh lời | Câu 1 | Câu 1 | Câu 1 | Câu 1 | Câu 2 | Câu 2 | Câu 2 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 3 | Câu 5 | |||||
C4. Định giá trái phiếu & cổ phiếu | Câu 2 | Câu 2 | Câu 2 | Câu 2 | Câu 4 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 5 | Câu 4 | Câu 4 | ||||||
C5. Dự báo nhu cầu tài chính | Câu 3 | Câu 3 | Câu 3 | Câu 3 | Câu 3 | Câu 3 | ||||||||||
C6. Quyết định đầu tư vốn | Câu 5 | Câu 5 | Câu 5 | Câu 5 | Câu 4 | Câu 4 – Câu 5 | Câu 3 – Câu 4 | Câu 4 | Câu 3 – Câu 4 | Câu 3 | ||||||
C7. Nguồn vốn của doanh nghiệp | ||||||||||||||||
C8. Chi phí sử dụng vốn | Câu 3 – Câu 5 | Câu 5 | ||||||||||||||
C9. Hệ thống đòn bẩy & Điểm hoà vốn | Câu 1 | Câu 1 | Câu 5 | Câu 5 | Câu 3 | |||||||||||
C10. Quản trị Vốn kinh doanh | Câu 2 | Câu 2 | Câu 4 | Câu 5 | ||||||||||||
C11. Phân phối lợi nhuận | Câu 3 | Câu 3 | Câu 3 | Câu 3 | Câu 3 | Câu 3 | Câu 3 – Câu 4 | Câu 3 – Câu 4 | ||||||||
C12. Định giá doanh nghiệp | Câu 4 | Câu 4 | Câu 5 |
Sau đây Ad sẽ giải thích tổng quát về từng dạng bài để các bạn dễ hình dung nha.
Dạng C2. Giá trị thời gian của dòng tiền
“Tiền tệ có giá trị thời gian” – nghĩa là: Một đồng ngày hôm nay có giá trị hơn 1 đồng trong tương lai.
Do vậy, khi thực hiện các quyết định tài chính đầu tư liên quan đến dòng tiền qua thời gian thì chúng ta sẽ phải tìm cách quy đổi chúng về cùng một mốc ở hiện tại, hoặc ở tương lai để làm cơ sở tính toán, so sánh.
Tình huống thường gặp
Tiết kiệm tiền cho con đi học hoặc mua nhà trong tương lai. Biết trước số tiền cần có trong tương lai để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Và chúng ta sẽ cần xác định số tiền cần tiết kiệm mỗi năm từ hiện tại cho đến thời điểm thực thanh toán.
Kiến thức cần biết:
Để làm được điều này thì cần nắm được ít nhất 4 công thức tính và quy đổi giá trị dòng tiền sau:
- Công thức 1: Tính giá trị tương lai của 1 khoản tiền ngày hôm nay
- Công thức 2: Tính giá trị hiện tại của 1 khoản tiền trong tương lai
- Công thức 3. Tính giá trị hiện tại của một dòng tiền đều trong tương lai
- Công thức 4. Tính giá trị hiện tại của một dòng tiền đều vô hạn trong tương lai
Chi tiết tham khảo tại đây:
Dạng C3. Rủi ro & tỷ suất sinh lời
Dạng bài này xoay quanh 2 tình huống:
- Tính Tỷ suất sinh lời kỳ vọng và Độ lệch chuẩn; So sánh mức độ Rủi ro riêng biệt của từng cổ phiếu/danh mục đầu tư
- Xác định Rủi ro thị trường của cổ phiếu/danh mục đầu tư
Trong tất cả các dạng, thì dạng bài này có vẻ liên quan đến nguyên lý đầu tư nhất vì nó dựa trên 2 khái niệm cốt lõi của đầu tư là Rủi ro và Tỷ suất sinh lời.
(i) Tỷ suất sinh lời kỳ vọng hiểu nôm na là tỷ lệ lợi nhuận mong muốn thu được khi bỏ tiền ra đầu tư. Ví dụ: Bạn bỏ ra 10 đồng vốn đầu tư vào 1 doanh nghiệp. Bạn hy vọng thu được 3 đồng lợi nhuận. Thì tỷ suất sinh lời kỳ vọng của bạn là: 3/10 = 30%. Đây là đứng trên góc độ bạn là nhà đầu tư nhé.
(ii) Rủi ro là khả năng mà Tỷ suất sinh lợi thực tế không đạt như Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư. Thông thường, rủi ro sẽ được chia làm 2 loại:
- Rủi ro thị trường (rủi ro hệ thống): là rủi ro cố hữu của việc đầu tư thay vì đầu tư tiền vào nguồn phi rủi ro như trái phiếu chính phủ. Đầu tư đi liền với rủi ro mà. Rủi ro này được đo lường bằng hệ số bê-ta.
- Rủi ro riêng biệt (rủi ro phi hệ thống): là rủi ro gắn liền với từng khoản đầu tư mà bạn chọn. Kiểu như rủi ro của cổ phiếu Vietjet sẽ khác với cổ phiếu VietnamAirlines vậy. Do đó, rủi ro này có thể được giảm thiểu bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư.
Sở dĩ phải phân chia ra làm 2 loại vì bản chất khác nhau dẫn đến cách tính khác nhau.
Tình huống 1. So sánh giữa các khoản đầu tư riêng biệt
Khi này tất nhiên chúng ta cần xem xét Rủi ro riêng biệt của từng khoản đầu tư
Nguyên lý so sánh:
- Nếu hai khoản đầu tư có cùng Tỷ suất sinh lời kỳ vọng (r): Khoản đầu tư nào có Độ lệch chuẩn σ càng cao thì mức rủi ro càng lớn.
- Nếu có Tỷ suất sinh lời kỳ vọng (r) khác nhau: Sử dụng Hệ số biến thiên Cv để đánh giá. Khoản đầu tư nào có Hệ số biến thiên Cv lớn hơn thì rủi ro lớn hơn.
Trong nguyên lý này xuất hiện 2 khái niệm thống kê rất quan trọng trong đầu tư tài chính:
(i) Độ lệch chuẩn σ (Standard Deviation): Là mức độ sai lệch giữa tỷ suất sinh lời kỳ vọng và thực tế. Độ lệch chuẩn càng lớn thì mức độ sai lệch giữa tỷ suất sinh lời thực tế so với kỳ vọng càng lớn => Rủi ro không đạt kỳ vọng càng lớn => Như vậy, chúng ta cần tính ra Độ lệch chuẩn của từng khoản đầu tư để làm căn cứ so sánh rủi ro.
(ii) Hệ số biến thiên Cv (Coefficient of Variation) = Độ lệch chuẩn của lợi suất (σ) / Lợi suất kỳ vọng (r) => Cv đo lường rủi ro trên mỗi đơn vị lợi suất kỳ vọng => giúp so sánh rủi ro của các khoản đầu tư có lợi suất kỳ vọng khác nhau. Cv càng thấp → Khoản đầu tư càng hiệu quả → nhà đầu tư chịu ít rủi ro hơn cho cùng một đơn vị lợi nhuận.. Và ngược lại, Cv càng cao → Khoản đầu tư ít hiệu quả hơn → nhà đầu tư chịu nhiều rủi ro hơn cho cùng một đơn vị lợi nhuận.
Hệ số biến thiên Cv còn giúp so sánh 2 Danh mục đầu tư. Danh mục đầu tư nào có Hệ số biến thiên Cv lớn hơn thì rủi ro lớn hơn và ngược lại.
Tình huống 2. Xác định Rủi ro thị trường của cổ phiếu/danh mục đầu tư
Tình huống này có thể đưa ra 2 yêu cầu:
(i) Tính hệ số bê-ta (rủi ro thị trường hay rủi ro hệ thống) của danh mục
Như bên trên có nói, rủi ro thị trường được đo lường bằng hệ số bê-ta. Tuy nhiên, việc tính hệ số này không đơn giản. Do đó, khả năng đề bài sẽ chỉ yêu cầu tính Hệ số bê-ta của danh mục đầu tư dựa trên số liệu về Hệ số bê-ta của từng cổ phiếu trong danh mục. Cái này thì rất dễ.
Các bạn lấy: Tổng của bê-ta của từng cổ phiếu * tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục là xong.
(ii) Xác định có nên đầu tư vào 1 loại cổ phiếu cụ thể hay không?
Với các thông tin cho sẵn về:
- Tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của thị trường Rm (tỷ suất sinh lời trung bình);
- Hệ số bê-ta ß (rủi ro thị trường hay rủi ro hệ thống) của khoản đầu tư/danh mục đầu tư
- Tỷ suất sinh lợi đòi hỏi/Chi phí vốn trong điều kiện không có rủi ro Rf (lãi suất trái phiếu chính phủ)
Khi đó, ta sử dụng công thức CAPM để tính Tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của khoản đầu tư Ri – là tỷ suất sinh lợi đòi hỏi để bù đắp được rủi ro của thị trường đối với khoản đầu tư này. Cụ thể: Ri = Rf + ßi (Rm – Rf)
(Lưu ý: Phần Công thức CAPM chúng ta sẽ học sâu ở nội dung về Chi phí sử dụng vốn)
Như vậy:
- Nếu Ri < Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư: Lợi nhuận kỳ vọng mang lại bù đắp được rủi ro thị trường => Do vậy nên đầu tư.
- Nếu Ri > Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư: Lợi nhuận kỳ vọng mang lại còn không đủ để bù đắp rủi ro thị trường => Do vậy không nên đầu tư.
Các bạn hãy đọc đi đọc lại nếu bạn chưa hiểu. Cả cái chương 3 trong đề cương ôn tập cũng chỉ xoay quanh mấy nội dung này mà thôi.
Dạng C4. Định giá trái phiếu và cổ phiếu
Tình huống 1. Định giá Trái phiếu
Trái phiếu là công cụ nợ (thường là dài hạn) do Chính phủ hoặc công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạn.
Định giá trái phiếu là đi xác định giá trị hiện tại của toàn bộ thu nhập nhận được trong thời hạn hiệu lực của trái phiếu.
Và cách làm cụ thể như nào thì sẽ phải phụ thuộc vào đặc điểm dòng tiền của từng loại trái phiếu:
(i) Trái phiếu vĩnh cửu: Là trái phiếu không bao giờ đáo hạn. Như vậy thu nhập nhận được chỉ bao gồm tiền lãi hàng kỳ.
Nguyên tắc định giá: Áp dụng công thức tính Giá trị hiện tại của dòng tiền đều hàng năm vĩnh cửu
(ii) Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi: Là loại trái phiếu có xác định thời hạn đáo hạn và lãi suất được hưởng qua từng thời hạn nhất định (hàng năm), theo lãi suất công bố trên mệnh giá trái phiếu và được thu hồi lại vốn gốc bằng mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn
Nguyên tắc định giá: Xác định Giá trị hiện tại của dòng tiền hàng lãi hàng năm và tiền gốc khi đáo hạn
(iii) Trái phiếu có kỳ hạn không được hưởng lãi: Là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ mà được bán với giá thấp hơn nhiều so với mệnh giá. Vậy, tại sao nhà đầu tư lại mua trái phiếu không được hưởng lãi? Câu trả lời là: vì nhà đầu tư sẽ nhận được phần chênh lệch giữa giá mua gốc của trái phiếu với mệnh giá của nó.
Nguyên tắc định giá: Tính Giá trị hiện tại của dòng tiền gốc nhận được khi đáo hạn
Tình huống 2. Định giá Cổ phiếu
Tuỳ vào loại cổ phiếu mà sẽ có cách định giá riêng. Tuy nhiên nguyên tắc chung sẽ là: Xác định tổng giá trị hiện tại của toàn bộ thu nhập do cổ phiếu mang lại trên cơ sở tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư.
Và cách làm cụ thể như nào thì sẽ phải phụ thuộc vào đặc điểm dòng tiền của từng loại cổ phiếu:
(i) Cổ phiếu ưu đãi có thu nhập là cổ tức cố định hàng năm. Như vậy, để định giá cổ phiếu ưu đãi thì chúng ta sẽ phải chiết khấu dòng tiền này về hiện tại. Bằng cách sử dụng công thức tính giá trị hiện tại của dòng tiền đều vĩnh cữu: P = D / r
(ii) Cổ phiếu thường: cũng có thu nhập là cổ tức hàng năm. Nhưng mức cổ tức này không cố định. Trong phạm vi đề thi CPA Môn tài chính chúng ta sẽ tìm hiểu 2 cách định giá cổ phiếu thường.
Phương pháp 1. Mô hình chiết khấu cổ tức – Mô hình này được thiết kế để tính giá trị nội tại của cổ phiếu.
Phương pháp 2. Định giá dựa trên hệ số PE. Đây là mô hình được sử dụng rộng rãi để định giá cổ phiếu bằng cách sử dụng hệ số PE của các công ty niêm yết để định giá các công ty chưa niêm yết. Hoặc sử dụng PE ngành.
Giá cổ phiếu = Lợi nhuận kỳ vọng trên mỗi cổ phiếu * PE bình quân
Chi tiết tham khảo tại đây:
Dạng C6. Quyết định đầu tư vốn
Bài dạng này sẽ yêu cầu đánh giá để lựa chọn 1 trong 2 dự án đầu tư, hoặc đánh giá 1 dự án thay thế, xem có nên thực hiện hay không.
Đề bài thường sẽ nêu rõ luôn phương pháp cần sử dụng như:
- PP/DPP: Thời gian hoàn vốn đầu tư
- PI: Chỉ số sinh lời
- NPV: Giá trị hiện tại của dòng tiền thuần
- IRR: Tỷ suất doanh lợi nội bộ
Để xử lý được dạng bài này đương nhiên chúng ta sẽ cần nắm được cách tính toán và nguyên lý ra quyết định của từng phương pháp. Nhưng các bạn nhớ rằng, dù có là phương pháp gì thì việc đầu tiên cần phải làm cũng là: Xác định dòng tiền thuần của dự án.
Dòng tiền thuần của dự án = Dòng tiền thu được/vào – Dòng tiền đầu tư/ra
- Dòng tiền đầu tư = Tiền đầu tư 1 lần + Tiền vốn lưu động + Vốn bổ sung nếu có
- Dòng tiền vào = Lợi nhuận kinh doanh sau thuế cộng trừ các khoản điều chỉnh
Để xác định dòng tiền thuần của dự án, mình thường làm qua 4 bước sau:
- Bước 1: Tính dòng tiền vốn lưu động cần bổ sung hàng năm (nếu có)
- Bước 2: Tính dòng tiền từ thanh lý tài sản khi kết thúc dự án (nếu có)
- Bước 3. Lập bảng tính kết quả kinh doanh (nếu cần)
- Bước 4. Lập bảng xác định dòng tiền thuần của dự án
Dạng bài tập Đánh giá dự án đầu tư xuất hiện trong đề thi CPA thường khá đơn thuần. Không bao gồm lạm phát, hay có yếu tố biến đổi…Tuy vậy, vẫn có 2 vấn đề thường khiến chúng ta nhầm lẫn:
- Thời điểm phát sinh dòng tiền của dự án
- Xác định tiền vốn lưu động hàng năm dựa trên thông tin về nhu cầu vốn lưu động và Dòng tiền từ thu hồi vốn lưu động đã bỏ ra khi kết thúc dự án
Và để xử lý 2 vấn đề này thì chúng ta sẽ cần căn cứ vào các quy ước và giả định thường được sử dụng trong đánh giá dự án đầu tư.
Dạng C8: Chi phí sử dụng vốn
Chi phí sử dụng vốn chính là tỷ lệ lợi nhuận doanh nghiệp phải trả cho nhà đầu tư để huy động vốn. Chi phí sử dụng vốn sẽ phụ thuộc vào rủi ro. Rủi ro càng lớn thì nhà đầu tư càng hy vọng nhận được lợi nhuận cao hơn => Chi phí sử dụng vốn càng lớn.
Do vậy, nguồn vốn vay (vay ngân hàng, phát hành trái phiếu…) và vốn chủ sở hữu (phát hành cổ phiếu) sẽ có chi phí sử dụng vốn khác nhau.
Vậy với 1 dự án quy mô vốn 1.000 tỷ: 400 tỷ huy động từ vay ngân hàng và 600 tỷ còn lại huy động từ phát hành cổ phiếu. Thì chi phí sử dụng vốn của dự án sẽ là như nào?
Câu trả lời chính là: Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) – Bình quân của chi phí sử dụng vốn từ các nguồn huy động.
Và khi 1 doanh nghiệp huy động vốn càng nhiều thì chi phí sử dụng vốn bình quân WACC sẽ càng tăng lên. Ví dụ khi doanh nghiệp vay trong khoảng 500 tỷ thì có WACC là 14%. Nhưng để vay thêm 300 tỷ nữa thì WACC của 300 tỷ tăng thêm này sẽ cao hơn 14%. Lý do: vì rủi ro tài chính (hệ số nợ) của doanh nghiệp khi vay 800 tỷ sẽ cao hơn khi vay 500 tỷ.
Khi đó: 500 tỷ – Giới hạn mức vốn huy động mà tại đó WACC tăng lên được gọi là Điểm gãy.
Và các tình huống bài tập thuộc dạng này thường sẽ xoay quanh yêu cầu tính toán WACC và Điểm gãy cho từng khoảng vốn, từng phương án huy động vốn khác nhau.
Và để xử lý được thì chúng ta cần nắm được các công thức tính chi phí sử dụng vốn cho từng loại nguồn vốn khác nhau.
- Chi phí sử dụng Vốn vay: Rd = Chi phí lãi vay sau thuế = Kd *(1 – T)
- Chi phí sử dụng vốn từ Cổ phiếu thường: Rs = d1 / [Po*(1-e)] + g
- Chi phí sử dụng vốn từ Cổ phiếu ưu đãi: Rp = do / [Po * (1-e)]
- Chi phí sử dụng vốn từ nguồn Lợi nhuận giữ lại: Re = d1/Po + g
Trong đó:
- e: Tỷ lệ chi phí phát hành cổ phiếu
- g: Tỷ lệ tăng trưởng đều hàng năm
- d1 và do lần lượt là cổ tức năm 1 và năm 0
- Po là giá thị trường hiện hành của cổ phiếu, không bao gồm cổ tức (ex-dividend)
- T là thuế suất thuế TNDN
Dạng C9: Hệ thống đòn bẩy & Điểm hoà vốn
Tình huống 1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Đề bài đưa ra thông tin về vốn kinh doanh, chi phí cố định, chi phí biến đổi, giá bán của 2 phương án kinh doanh. Và yêu cầu xác định:
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu; Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
- Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính DFL? Khi EBIT thay đổi thì ROE thay đổi như nào?
- Công ty có nên điều chỉnh cơ cấu nợ hay không?
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh các bạn cần nhớ trong phần này bao gồm:
Chỉ tiêu | Công thức tính |
ROA – Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản | Lợi nhuận/TS bình quân (vốn kinh doanh) |
ROE – Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH | Lợi nhuận/VCSH bình quân |
ROS – Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu | Lợi nhuận/Doanh thu |
BEP – Tỷ suất sinh lời kinh tế của Tài sản | EBIT/Tài sản bình quân |
EPS – Lợi nhuận cơ bản trên cổ phiếu | Lợi nhuận/Số cổ phiếu đang lưu hành |
DPS – Cổ tức trên cổ phiếu | Lợi nhuận được chia/ Số cổ phiếu đang lưu hành |
Tình huống 2. Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy
Có 3 cách sử dụng đòn bẩy cho doanh nghiệp:
(i) Đòn bẩy kinh doanh: đầu tư vào TSCD để gia tăng EBIT.
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh DOL: DOL = Q * (g-v) / (Q*(g-v) – F )
Đo lường sự tác động của đòn bẩy kinh doanh: Tỷ lệ thay đổi EBIT = DOL * Tỷ lệ thay đổi Doanh thu/Sản lượng tiêu thụ
(ii) Đòn bẩy tài chính: sử dụng vốn vay để gia tăng ROE.
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính DFL: DFL = (Q*(g-v) – F)/(Q*(g-v) – F – I)
Đo lường sự tác động của đòn bẩy tài chính: Tỷ lệ thay đổi ROE = DFL * Tỷ lệ thay đổi EBIT
(iii) Đòn bẩy hỗn hợp: kết hợp cả hai phương án trên.
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy hỗn hợp DTL: DTL = Q*(g-v) / (Q*(g-v) – F – I)
Tình huống 3. Có nên điều chỉnh cơ cấu nợ không?
Để xác định có nên điều chỉnh cơ cấu nợ hay không, chúng ta cần xác đinh chỉ tiêu BEP – Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản. Tại sao?
ROE = [ BEP + D/E * (BEP – Rd)] * (1-t)
=> BEP chính là giới hạn của hệ số nợ trong tổng vốn của doanh nghiệp!
- Khi BEP >rd: Doanh nghiệp tăng vay nợ => ROE càng tăng, đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.
- Khi BEP = rd: Doanh nghiệp tăng vay nợ nhưng ROE không thay đổi, đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.
- Khi BEP < rd :Doanh nghiệp tăng vay nợ => ROE giảm, đồng thời gia tăng rủi ro tài chính.
Doanh nghiệp nên điều chỉnh tăng nợ khi Hệ số nợ hiện tại < Giới hạn hệ số nợ BEP
Tình huống 4. Điểm hoà vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó Doanh thu đủ bù đắp toàn bộ các khoản chi phí bỏ ra (biến phí + định phí). Tức là lợi nhuận kinh doanh = 0.
Chúng ta cần phân biệt đề bài yêu cầu tính Điểm hòa vốn kinh tế hay Điểm hòa vốn tài chính?
- Điểm Hòa vốn kinh tế: doanh thu đủ bù đắp chi phí sản xuất (biến phí + định phí)
- Điểm Hòa vốn tài chính: doanh thu đủ bù đắp chi phí sản xuất (biến phí + định phí) và chi phí tài chính (lãi vay)
(i) Đề bài có thể yêu cầu chúng ta thực hiện tính toán các chỉ tiêu như:
- Xác định Sản lượng hòa vốn
- Xác định Doanh thu hòa vốn
- Xác định Thời gian hòa vốn
- Xác định Công suất hòa vốn
(ii) Hoặc cũng có thể yêu cầu chúng ta vận dụng công thức xác định điểm hòa vốn trong việc ra quyết định để đạt mục tiêu:
- Tính sản lượng sản xuất/bán ra để đạt lợi nhuận mong muốn.
- Xác định khung giá bán sản phẩm/ Quyết định thay đổi giá bán
- Tiếp tục hay đình chỉ sản xuất
- Quyết định tăng sản lượng
- Quyết định sự thay đổi chi phí
(iii) Và cuối cùng, ngoài tính toán thì đề bài cũng có thể yêu cầu chúng ta vẽ Đồ thị Điểm hoà vốn nữa.
Không biết các bạn có còn nhớ cách thể hiện các phương trình lên đồ thị không?
Đồ thị điểm hòa vốn được vẽ như sau:
- Bước 1: Vẽ trục toạ độ X0Y với trục tung 0Y phản ánh doanh thu (hay tổng chi phí); trục 0X phản ánh sản lượng hoạt động.
- Bước 2: Vẽ đồ thị của tổng chi phí Y1 =F+Q* v và đồ thị của tổng doanh thu Y2 = Q* g (F là chi phí cố định; Q là sản lượng; v là chi phí biến đổi đơn vị hay biến phí đơn vị; và g là giá bán đơn vị nhé)
Với mỗi phương trình, ta sẽ cần lấy 2 cặp điểm. Sau đó nối 2 cặp điểm vào là xong.
Dạng C11. Phân phối lợi nhuận
Phân phối lợi nhuận hiểu đơn giản là phân chia kết quả kinh doanh cho các bên liên quan, đảm bảo hài hoà giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Và chính sách phân phối lợi nhuận là một phần quan trọng trong thực tế cũng như trong môn Tài chính doanh nghiệp.
Tình huống thường gặp:
Bài tập thường cung cấp dữ liệu tài chính của một công ty cổ phần trong một năm cụ thể, bao gồm lợi nhuận sau thuế (Net Income), vốn điều lệ, số lượng cổ phần lưu hành, tỷ lệ cổ tức, và các chính sách tài chính…Sau đó yêu cầu phân tích cách doanh nghiệp phân phối lợi nhuận, bao gồm:
- Tính toán cổ tức: Yêu cầu tính số tiền cổ tức chi trả hoặc tỷ suất cổ tức
- Phân tích tác động: Xác định lợi nhuận còn lại sau khi trả cổ tức và trích quỹ, hoặc đánh giá ảnh hưởng của chính sách đến tài chính công ty (như tăng trưởng hoặc thanh khoản).
- Đề xuất chính sách: Đưa ra phương án phân phối lợi nhuận tối ưu, ví dụ: giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư thay vì trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi.
- Tính toán quỹ: Tính số tiền trích lập cho các quỹ dựa trên tỷ lệ quy định (ví dụ: quỹ đầu tư phát triển chiếm 60% lợi nhuận sau thuế).
Kiến thức cần biết
Dạng bài này thực ra tương đối đơn giản. Chúng ta chỉ cần nắm được:
Nguyên lý tổng thể: Trả cổ tức nhiều → ít tiền tái đầu tư → tăng trưởng chậm. Nếu lợi nhuận giữ lại nhiều → cổ đông có thể không hài lòng
Các chỉ tiêu phân tích tài chính liên quan:
Chỉ tiêu | Ý nghĩa |
1. Tỷ lệ chi trả cổ tức (Dividend Payout Ratio) = Cổ tức trên mỗi cổ phiếu DPS / Thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS = Thu nhập dành chi trả cổ tức / Lợi nhuận sau thuế | % lợi nhuận ròng mà doanh nghiệp chi trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức. Tỷ lệ cao cho thấy doanh nghiệp ưu tiên chia sẻ lợi nhuận, tỷ lệ thấp cho thấy ưu tiên tái đầu tư. |
2. Tỷ lệ giữ lại lợi nhuận (Retention Ratio) = 1 – Tỷ lệ chi trả cổ tức | %lợi nhuận ròng được giữ lại để tái đầu tư. Phản ánh chiến lược tập trung vào mở rộng và phát triển dài hạn của doanh nghiệp. |
3. Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield) = Cổ tức trên mỗi cổ phiếu DPS/ Giá thị trường của một cổ phiếu | Lợi tức từ cổ tức mà nhà đầu tư nhận được so với giá thị trường cổ phiếu. Đánh giá mức độ hấp dẫn của cổ phiếu dựa trên thu nhập từ cổ tức. |
4. Thu nhập trên cổ phiếu (Earnings Per Share – EPS) = (Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành | Phần lợi nhuận ròng mà mỗi cổ phiếu thường mang lại. Là cơ sở để đánh giá khả năng sinh lời và quyết định chi trả cổ tức của doanh nghiệp. |
Dạng C12. Định giá doanh nghiệp
Tình huống thường gặp:
Bài tập thường cung cấp thông tin tài chính trong 2 năm liên tiếp của 1 công ty đang cân nhắc huy động vốn, mua bán cổ phần, hoặc cần định giá để ra quyết định tài chính. Chúng ta sẽ có các số liệu như doanh thu, chi phí, khấu hao, lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT), vốn lưu động, nợ vay, vốn chủ sở hữu, và số lượng cổ phiếu….và phải giải quyết các yêu cầu như:
- Tính dòng tiền tự do: Có thể là Dòng tiền tự do doanh nghiệp Free Cash Flow to Firm (FCFF) hoặc Dòng tiền tự do VCSH Free Cash Flow to Equity (FCFE)
- Xác định giá trị doanh nghiệp/cổ phiếu: Sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF) để tính giá trị hiện tại của doanh nghiệp hoặc giá trị mỗi cổ phiếu.
- Phân tích tác động: Đề có thể yêu cầu đánh giá ảnh hưởng của thay đổi cơ cấu vốn (tăng nợ, phát hành cổ phiếu) hoặc tỷ lệ tăng trưởng đến giá trị doanh nghiệp.
- So sánh với thị trường: So sánh giá trị định giá với giá cổ phiếu giao dịch để kết luận cổ phiếu bị định giá thấp hay cao.
Kiến thức cần biết:
- Dòng tiền tự do (FCFF/FCFE)
- Chi phí vốn bình quân (WACC)
- Phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF)
- Dự báo dòng tiền: Dự phóng FCFF/FCFE cho tương lai dựa trên tỷ lệ tăng trưởng (ví dụ: 5% hoặc 7%)
Với mỗi dạng bài tập Ad sẽ có bài giảng chi tiết tương ứng. Các bạn theo dõi nhé: https://www.youtube.com/playlist?list=PL8_1Ukajiy-NIhhLaCqfgyaa_14nxMQUq
Tổng hợp các dạng bài tập em không tải về được ạ. Ad check lại giúp em với ạ. Em cảm ơn nhiều <3
Hi Huệ, Ad đã update rồi. Bạn thử lại nha.
Ad ơi, em không tải được phần tổng hợp các dạng bài tập ạ. Ad check lại giúp em được không ạ. Thank ad nhiều.