Sau khi đã hiểu được Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì, chúng ta hãy đi tìm hiểu chi tiết các dạng bài tập tính thuế Thu nhập doanh nghiệp trong đề thi F6. Mà đầu tiên đó là Dạng bài tập “Xác định Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN”.
Chúng ta đã biết cách tính thuế Thu nhập doanh nghiệp:
CIT = (Thu nhập tính thuế – Quỹ Khoa học công nghệ) * % Thuế suất Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế = [Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính + Các khoản thu nhập khác] – [Các khoản được miễn giảm thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển]
Thu nhập từ hoạt động SXKD chính = Doanh thu để tính thuế TNDN – Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
Sở dĩ mình đề cập đến các công thức này là để các bạn hiểu tại sao chúng ta cần đi xác định Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN. Và doanh thu xác định cho mục đích kế toán sẽ khác với Doanh thu cho mục đích thuế. Lý do của sự khác nhau này là do: sự khác biệt trong quy định ghi nhận giữa thuế và kế toán.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi tìm hiểu các quy định về thuế liên quan đến việc ghi nhận doanh thu & các bài tập minh hoạ. Nếu bạn không thích đọc thì Video này là dành cho bạn.
Phần 1. Kiến thức cần biết về Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN
Dạng bài này khá đơn giản. Để xử lý dạng bài này, chúng ta chỉ cần nhớ 3 nội dung sau:
(1) Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Đối với hoạt động bán hàng hóa: là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
- Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ: là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ các trường hợp đặc biệt được quy định.
- Đối với hoạt động vận tải hàng không: là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật
(2) Cách xác định Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ. Bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế: Doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng: Doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
(3) 1 số trường hợp đặc biệt khi xác định Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN
Trường hợp 1. Hoạt động cho thuê tài sản
Doanh thu chịu thuế TNDN là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước. Hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 2 phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
- Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
Trường hợp 2. Hoạt động xây dựng, lắp đặt
Doanh thu chịu thuế TNDN là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình. Hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị: là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị: là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
Trường hợp 3. Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
Ví dụ: B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm B có xuất một số máy tính do B sản xuất cho nhân viên dùng làm việc tại doanh nghiệp. Thì các sản phẩm này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế TNDN.
Quy định đầy đủ các bạn xem tại Điều 5, Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 6, Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 3, Thông tư 96/2015/TT-BTC
Phần 2. Ví dụ về xác định Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN
Trong đề thi, tình huống có thể cho chúng ta thông tin theo 2 cách:
(1) Tính xuôi: Đề bài cho thông tin về các giao dịch phát sinh doanh thu trong kỳ. Yêu cầu tính doanh thu chịu thuế/thu nhập chịu thuế TNDN.
(2) Tính ngược: Đề bài cho lợi nhuận kế toán trước thuế & thông tin liên quan. Sau đó yêu cầu chúng ta xác định số cần điều chỉnh. Và tính ra thu nhập chịu thuế.
Dù là cách nào thì điều quan trọng vẫn là chúng ta phải xác định được điểm khác biệt trong ghi nhận doanh thu giữa kế toán và thuế. Mà điều này thì ở phần 1 chúng ta thấy rằng: Điểm khác biệt lớn nhất trong ghi nhận doanh thu giữa kế toán và thuế chính là “Thời điểm ghi nhận”.
Các bạn cùng xem 2 ví dụ sau:
Tình huống 1(Kỳ Dec/2016)
Năm 2016, V Co cho thuê 1 văn phòng của mình ở HCM do không có nhu cầu sử dụng. Thời gian thuê là 4 năm. V Co đã nhận được toàn bộ tiền thuê cho 4 năm là 26.4 tỷ (đã bao gồm thuế GTGT 10%) tại ngày ký hợp đồng. Trên báo cáo kế toán, V Co đã ghi nhận doanh thu tương ứng với từng năm cho thuê từ 2016 – 2019. V Co lựa chọn ghi nhận toàn bộ doanh thu này vào doanh thu chịu thuế của năm 2016. Biết rằng doanh thu kế toán của V Co năm 2017 là 100 tỷ. Yêu cầu. Xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN năm 2017 ?
Đáp án.
Giao dịch cho thuê có tổng doanh thu đã có thuế GTGT: 26.4 tỷ
Như vậy, ta tính ra được Doanh thu tính thuế GTGT hay Doanh thu chưa có thuế GTGT: 26.4 tỷ/(1+10%) = 24 tỷ
Doanh thu kế toán của giao dịch đã ghi nhận năm 2017: 24 tỷ/4 = 6 tỷ
Doanh thu thuế của giao dịch cần ghi nhận năm 2017: 0 (Lý do: Toàn bộ doanh thu từ giao dịch này đã được tính vào thu nhập chịu thuế của năm 2016. Do vậy, từ năm 2017 – 2019 sẽ không phát sinh doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN nữa)
Số cần điều chỉnh cho mục đích thuế: – 6 tỷ
Tổng doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN của công ty năm 2017: 100 tỷ – 6 tỷ = 94 tỷ
Tình huống 2(Kỳ June/2017)
C Co là công ty FDI ở Việt Nam. hoạt động chính là cung cấp các dịch vụ quản lý cho các khách hàng ở Việt Nam và nước ngoài. Trên PL của C Co năm 2018 có lợi nhuận trước thuế là 96 tỷ.
C Co có tỷ lệ Mark-up là 60% (100 đồng chi phí thì sẽ có 60 đồng lợi nhuận). C Co thường phát hành hoá đơn VAT trước cho khách hàng dựa trên chi phí ước tính đã phát sinh để thực hiện dịch vụ. Cơ quan thuế yêu cầu C Co phải:
- Ghi nhận doanh thu chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp khi hoá đơn được phát hành cho khách hàng
- Trích trước chi phí tương ứng với doanh thu chịu thuế vào chi phí được trừ theo tỷ lệ Mark-up
- Quyết toán CIT khi dự án hoàn thành
Trong năm 2018, có 3 dự án sau là thực hiện vắt qua 2 năm:
Dự án | Tình trạng | Doanh thu đã ghi nhận vào PL | Giá trị đã xuất hoá đơn | Ghi chú |
Dự án A | Bắt đầu từ năm 2017 và hoàn thành trong 2018 | 2017: 1.2 tỷ 2018: 3.8 tỷ | 2017: 2 tỷ 2018: 3 tỷ | Chi phí tương ứng với doanh thu đã được xuất hoá đơn đã được chấp thuận để trích trước trong tờ khai quyết toán thuế 2017 |
Dự án B | Bắt đầu từ năm 2018 và hoàn thành trong 2019 | 2018: 1.4 tỷ 2019: 5.2 tỷ | 2018: 3.6tỷ | Năm 2018, chi phí và doanh thu đã được ghi nhận vào trong PL và bao gồm trong lợi nhuận trước thuế 96 tỷ. |
Dự ánC | Bắt đầu trong 2019 | 2018: 0 | 2018: 4 tỷ |
Yêu cầu: Xác định doanh thu chịu thuế TNDN năm 2018
Đáp án:
[1] Dự án A (Đã hoàn thành nên cần quyết toán dự án)
Tổng doanh thu của dự án: 5 tỷ
Tổng lợi nhuận của dự án với tỷ lệ markup là 60%: 5 tỷ * 60/160 = 1.875 tỷ
Lợi nhuận chịu thuế TNDN đã ghi nhận khi quyết toán thuế 2017: 2 tỷ * 60/160 = 0.75 tỷ
Lợi nhuận chịu thuế TNDN cần ghi nhận vào 2018: 1.125 tỷ
Lợi nhuận đã ghi nhận vào PL năm 2018: 3.8 tỷ * 60/160 = 1.425 tỷ
Số cần điều chỉnh vào Lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty: (0.3 tỷ)
[2] Dự án B (chưa hoàn thành)
Lợi nhuận chịu thuế TNDN cần ghi nhận vào 2018: 3.6 tỷ * 60/160 = 1.35 tỷ
Lợi nhuận đã ghi nhận vào PL năm 2018: 1.4 tỷ * 60/160 = 0.525 tỷ
Số cần điều chỉnh vào Lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty: 0.825 tỷ
[3] Dự án C (chưa bắt đầu nhưng đã có hoá đơn trong năm 2018)
Lợi nhuận chịu thuế TNDN cần ghi nhận vào 2018: 4 tỷ * 60/160 = 1.5 tỷ
Lợi nhuận đã ghi nhận vào PL năm 2018: 0
Số cần điều chỉnh vào Lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty: 1.5 tỷ
Tổng hợp số cần điều chỉnh vào Lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2018: – 0.3 tỷ + 0.825 tỷ + 1.5 tỷ = 2.025 tỷ
Lợi nhuận kế toán trước thuế: 96 tỷ
Giả sử không có khoản điều chỉnh nào khác: Thu nhập chịu thuế = 96 tỷ + 2.025 tỷ = 98.025 tỷ
Vậy là xong 1 dạng bài tập tính thuế Thu nhập doanh nghiệp. Trong bài tiếp theo, mình sẽ giải thích về dạng bài tập: “Xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN”. Các bạn theo dõi nhé!