Bài viết số 2 của Series các dạng bài tập của Đề thi CPA Môn Tiếng Anh.
Trước khi luyện tập các kỹ năng làm bài, các bạn tham khảo bài viết Tổng hợp các dạng bài tập đề thi CPA môn Tiếng anh để nắm được các dạng bài tập trước nhé.
Trong nội dung bài viết này, mình sẽ hướng dẫn chi tiết kỹ năng áp dụng để làm PHẦN I – ĐỌC/ READING của đề thi: Kỹ năng tìm “Từ khóa” / “Keyword”
Theo mình thì đây chính là kỹ năng quan trọng nhất khi làm các bài Đọc/Reading. Nếu luyện tập thuần thục kỹ năng này, dù vốn từ vựng không nhiều bạn vẫn có thể trả lời chính xác câu hỏi.
Mình giải thích qua về kỹ năng này như sau: khi ra đề thi cho phần Reading, người ra đề thường không tự nghĩ ra các câu hay đoạn văn. Mà họ thường lấy các câu/đoạn văn trên sách, báo để làm dữ liệu. Sau đó tạo ra câu hỏi theo 2 kiểu:
Kiểu 1: Chọn một từ, cụm từ (“từ khóa”) trong câu, đoạn văn; Đặt câu hỏi với “từ khóa” đó và yêu cầu trả lời. “Từ khóa” khi đặt trong câu hỏi, thông thường sẽ được diễn đạt theo cách khác so với ở câu/đoạn văn ban đầu.
=> Cách đặt câu hỏi này tương ứng với bài tập thuộc Dạng 2, Dạng 3, Dạng 5. Trường hợp này nhiệm vụ của chúng ta là:
(1) Đọc câu hỏi đề bài trước. Gạch chân các từ khóa trong câu hỏi có thể có. Việc này rất quan trọng.
(2) Quay trở lại đoạn văn: Cố gắng tìm và gạch chân các từ có nghĩa giống hoặc tương tự từ khóa trong đoạn văn. Chỗ nào có từ khóa hoặc từ nghĩa tương tự giống từ khóa -> chỗ đó sẽ có câu trả lời.
(3) Đọc hiểu ý nghĩa của câu có chứa từ khóa và trả lời câu hỏi thôi.
Để hiểu cách áp dụng kỹ thuật này, các bạn xem ví dụ (Passage 2 – Section 2 – Đề chẵn – Năm 2016):
Bài này thuộc Dạng 3: đọc đoạn văn chọn đáp án đúng. Mình làm theo các bước sau:
- Bước 1: Đọc câu hỏi và gạch chân từ khóa:
- Bước 2: Tìm từ có nghĩa giống hoặc tương tự với “từ khóa”
Trong hình trên mình đã gạch chân tất cả các “từ khóa” của 5 câu hỏi trong bài. Tuy nhiên để không quá rối mắt thì mình chỉ note cho từ khóa của Câu 1 và 2.
- Bước 3. Đọc hiểu ý nghĩa của câu có chứa từ khóa và trả lời câu hỏi (IMG_1906.jpg)
Tại bước này mình chỉ làm ví dụ cho Câu hỏi 1. Các bạn thực hành nốt kỹ năng này cho 4 câu còn lại nhé.
Kiểu 2:Lấy đi một từ, nhóm từ của câu/đoạn văn và yêu cầu tìm từ thích hợp để điền vào. Từ bị lấy đi được liệt kê sẵn trong Bảng hoặc phải tự nghĩ ra.
=> Cách đặt câu hỏi này tương ứng với các bài tập thuộc Dạng 1 và Dạng 4. Trường hợp này nhiệm vụ của chúng ta là:
(1) Đọc kỹ câu/đoạn văn cần điền chỗ trống: Gạch chân các từ khóa có thể có. Xem xét “từ khóa” trên 2 khía cạnh:
– Ý nghĩa: có thể liên quan đến những từ/cụm từ nào
– Cấu trúc ngữ pháp: yêu cầu danh từ hay tính từ, động từ số ít hay số nhiều đi kèm
(2) Quay trở lại Bảng từ để tìm (hoặc tự nghĩ ra) từ có thể đáp ứng 2 tiêu chí của “từ khóa”: Ý nghĩa” và Ngữ pháp
(3) Chốt đáp án để điền vào thôi.
Lưu ý với dạng bài cho sẵn từ trong Bảng: có thể bạn sẽ thấy 2-3 phương án phù hợp cho cùng 1 chỗ trống. Cứ note đáp án có thể ra, khi làm xong hết các câu khác thì hãy quay lại chốt nhé. Vì khi đó, có thể phương án phù hợp của câu này đã được câu sau sử dụng rồi.
Để hiểu cách áp dụng kỹ thuật này, các bạn xem ví dụ sau ( Section 1 – Đề lẻ – Năm 2016):
- Bước 1. Đọc câu/đoạn văn và gạch chân từ khóa
- Bước 2 & 3: Tìm từ phù hợp với ngữ pháp và ý nghĩa của từ khóa tại Bước 1. Sau đó chốt đáp án.
Mình chỉ làm ví dụ cho câu 1, các bạn thực hành nốt cho các câu còn lại nhé.
Vậy là xong kỹ năng làm bài cho phần reading. Bài sau mình sẽ hướng dẫn kỹ năng cho Phần II – Viết/ Writing. Chúc các bạn ôn thi tốt.