Bài 11/11 của Series hướng dẫn tự học ACCA F9 Financial Management: “Interest rate risk management”
(Video 8 – Video 11)
Trong phần 2 của chủ đề về Risk Management, chúng ta sẽ đi tìm hiểu 2 nội dung của “Interest rate risk management”:
- Nguyên nhân phát sinh rủi ro lãi suất
- Các công cụ để quản lý rủi ro lãi suất
1. Nguyên nhân phát sinh rủi ro lãi suất
1.1. Rủi ro lãi suất là gì?
Trước tiên:
- “Interest rate”: là mức giá áp dụng cho các giao dịch vay nợ, là chi phí của việc vay vốn
- “Interest rate risk”: là rủi ro của sự biến động trong lãi suất làm ảnh hưởng đến lợi nhuận/dòng tiền
Như vậy các công ty với các khoản vay lớn hay các tổ chức tín dụng, ngân hàng… sẽ phải đối diện với rủi ro lãi suất lớn.
Như ở phần rủi ro tiền tệ chúng ta đã đề cập là rủi ro luôn mang tính 2 mặt, 2 chiều. Rủi ro lãi suất cũng vậy. Luôn có rủi ro rằng doanh nghiệp tham gia vào các thoả thuận khiến cho doanh nghiệp phải gánh chịu tổn thất lớn khi lãi suất biến động theo hướng bất lợi. Hoặc bỏ lỡ các biến động lãi suất theo hướng có lợi.
1.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro lãi suất
Rủi ro phát sinh khi doanh nghiệp không biết điều gì sẽ xảy đến trong tương lai. Rủi ro lãi suất phát sinh khi doanh nghiệp không biết:
- Mức lãi suất doanh nghiệp có thể phải trả cho các khoản phải trả phát sinh lãi suất
- Mức lãi suất doanh nghiệp có thể kiếm được từ các “tài sản phát sinh lãi suất” như deposits…
1.3. Các trường hợp phát sinh rủi ro lãi suất
(1) Các khoản vay với lãi suất thả nổi (Floating interest rate debt)
Do lãi suất là thả nổi thì khi lãi suất thị trường tăng, lãi suất các khoản vay của công ty sẽ bị tăng lên. Do đó chi phí lãi vay cũng phát sinh tăng.
(2) Các khoản vay với lãi suất cố định (Fixed interest rate debt)
Do lãi suất là cố định thì khi lãi suất thị trường giảm, lãi suất các khoản vay của công ty vẫn sẽ bị cố định. Do đó chi phí lãi vay sẽ không được giảm xuống theo thị trường. Công ty bị mất lợi thế cạnh tranh.
(3) Gap exposure
Bao gồm:
- Negative gap: là tình trạng phát sinh khi công ty có giá trị “interest-sensitive liabilities” đến hạn > “interest-sensitive assets” đến hạn. Khi đó rủi ro lãi suất phát sinh khi lãi suất tăng tại thời điểm đáo hạn vì lãi vay phải trả sẽ bị tăng nhiều hơn là thu nhập lãi vay nhận được.
- Positive gap: là tình trạng phát sinh khi công ty có giá trị “interest-sensitive liabilities” đến hạn < “interest-sensitive assets” đến hạn. Khi đó rủi ro lãi suất phát sinh khi lãi suất giảm tại thời điểm đáo hạn vì thu nhập từ lãi vay sẽ bị giảm nhiều hơn là chi phí lãi vay phải trả.
(4) Basic risk
Rủi ro này phát sinh khi công ty có các tài sản & nợ phải trả cùng quy mô & đều nhận/trả lãi suất thả nổi. Do vậy các khoản này có thể “off-set” lẫn nhau do đó không phát sinh rủi ro lãi suất nữa.
Tuy nhiên, các tỷ lệ lãi suất thả nổi có thể không được xác định trên các cơ sở khác nhau.
VD: 1 khoản vay có thể được xác định lãi suất theo lãi suất 1 tháng của LIBOR. Trong khi 1 tài sản tài chính khác xác định theo lãi suất 6 tháng của LIBOR. Như vậy: 2 loại lãi suất này sẽ không thể hoàn toàn triệt tiêu nhau.
Mục tiêu của quản lý rủi ro lãi suất là: hạn chế ảnh hưởng của sự không chắc chắn trong biến động của lãi suất. Các phương pháp quản lý rủi ro lãi suất có thể chia thành 2 nhóm:
- Internal Hedging techniques
- External Hedging techniques
2. Hedging techniques (Interest rate risk management)
(1) Asset & liability managementKỹ thuật này liên quan đến việc quản lý & duy trì các khoản phải thu & khoản phải trả có cùng thời gian đáo hạn. VD: 1 công ty vay với lãi suất 7% pa trong vòng 10 năm để đầu tư mua 1 toà nhà sau đó cho thuê lại. Tỷ suất lợi nhuận từ việc cho thuê toà nhà dự kiến là 9% pa trong 5 năm đầu. Như vậy trong 5 năm này, công ty có tỷ suất LN thu được > lãi vay nên OK. Tuy nhiên sau 5 năm nếu tỷ suất LN cho thuê nhà giảm xuống chỉ còn 6% pa thì khi đó công ty sẽ bị thua lỗ. Do vậy, cách an toàn nhất là thu xếp khoản vay có thời hạn = tài sản tương ứng. Trong trường hợp này là khoản vay trong 10 năm thì nên có hợp đồng cho thuê trong 10 năm. |
(2) Matching & SmoothingSmoothing Khi đi vay hoặc gửi tiền vào ngân hàng, các công ty thường sẽ có lựa chọn áp dụng lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định. Lãi suất thả nổi áp dụng thường được xây dựng trên cơ sở tham chiếu đến khung lãi suất LIBOR (VD: lãi suất áp dụng: LIBOR + 3%) Nếu lãi suất cố định được áp dụng: sẽ không có rủi ro & bảo vệ công ty khi lãi suất thị trường diễn biến bất lợi. Nhưng sẽ không cho phép công ty tận dụng được diễn biến có lợi & bị mất lợi thế cạnh tranh. Đây là kỹ thuật đơn giản để quản lý rủi ro lãi suất bằng cách duy trì sự cân bằng giữa các khoản vay/tài sản có lãi suất cố định & lãi suất thả nổi. VD: với các khoản vay, khi lãi suất tăng, chỉ có các khoản vay với lãi suất thả nổi mới bị tăng chi phí lãi vay. Như vậy sẽ ảnh hưởng ít hơn là khi toàn bộ các khoản vay đều là lãi suất thả nổi. Matching Kỹ thuật này sẽ yêu cầu doanh nghiệp có cả tài sản & nợ phải trả có cùng cơ sở lãi suất và có giá trị càng gần nhau càng tốt. VD: 1 khoản tiền gửi $0.5m với mức lãi suất LIBOR+1% và 1 khoản vay $0.55m với lãi suất LIBOR+2% Giả sử hiện tại LIBOR là 3%: Lãi tiền gửi $0.5m * (3% + 1%) = $20.000 và lãi khoản vay là $0.55m * (3%+ 2%) = $27.500 Net cost = $7.500 Nếu LIBOR tăng từ 3% lên 4%: Lãi tiền gửi $0.5m * (4% + 1%) = $25.000 và lãi khoản vay là $0.55m * (4%+ 2%) = $33.000 Net cost = $8.000 Như vậy khi lãi suất tăng hay giảm thì “chi phí thuần” cũng sẽ duy trì ở mức ổn định. Có sự chênh lệch giữa $7.500 & $8.000 là do quy mô của khoản tiền gửi & khoản vay không hoàn toàn bằng nhau. |
(3) Forward rate agreements (FRAs)FRAs là kỹ thuật hedge rủi ro lãi suất bằng cách cố định lãi suất cho các khoản vay hoặc gửi tiền ngắn hạn trong tương lai. Thuật ngữ cần hiểu: “4–7, 5.5%–5% FRA” Chúng ta có thể tách thành các thông tin sau:
Ví dụ Công ty A dự tính phải vay $10m từ ngân hàng X trong 4 tháng tới với thời gian vay 3 tháng. A sợ rằng lãi suất sẽ tăng tại thời điểm vay. A muốn hedge rủi ro lãi suất cho giai đoạn 4 tháng tới bằng cách sử dụng FRA với ngân hàng Y. Lãi suất FRA hiện tại do ngân hàng công bố là 5%–4.5% FRA. Yêu cầu:
(i) Công ty đang có nhu cầu vay trong 4 tháng tới với thời gian vay 3 tháng. Do vậy, loại FRA cần sử dụng: 4 – 7 FRA at 5% pa (ii) Khi lãi suất tăng lên 6% pa: Chi phí lãi vay A phải trả cho ngân hàng X: $10m * 6% * 3/12 = $150.000 Chi phí ngân hàng Y trả cho công ty A theo FRA: $10m * (6% – 5%) * 3/12 = $25.000 Chi phí thuần của khoản vay công ty A phải bỏ ra: $125.000 (iii) Khi lãi suất giảm xuống 4.5% pa: Chi phí lãi vay A phải trả cho ngân hàng X: $10m * 4.5% * 3/12 = $112.500 Chi phí công ty A phải trả cho ngân hàng Y theo FRA: $10m * (5% – 4.5%) * 3/12 = $12.500 Chi phí thuần của khoản vay công ty A phải bỏ ra: $125.000 Như vậy chúng ta có thể thấy:
Đặc điểm của FRA Có rất nhiều điểm tương tự như FEC trong quản lý rủi ro tiền tệ: Foreign currency risk management. Đó cũng chính là lý do nhiều bạn bị nhầm lẫn 2 khái niệm này.
Lưu ý: FRA không phải là hợp đồng vay hay gửi tiền. Nó chỉ là hợp đồng cố định lãi suất. Do vậy, công ty có thể vay/gửi tiền với 1 bên. Và thu xếp FRA với 1 ngân hàng khác.
|
(4) Công cụ phái sinh lãi suất (“Interest rate derivatives”)Tương tự như rủi ro tiền tệ, rủi ro lãi suất cũng có thể được hedge bằng cách sử dụng các công cụ phái sinh: (i) Interest rate futuresCông cụ này sẽ cho phép chủ sở hữu Futures kiếm được thu nhập tiền lãi/ phải trả chi phí tiền lãi tại 1 tỷ lệ lãi suất nhất định trong tương lai:
Đặc điểm Về bản chất: công cụ này không khác gì đi cá cược xem lãi suất trong tương lai sẽ tăng hay giảm. Nó có tác dụng bảo vệ doanh nghiệp hệt như FRAs bên trên. Chỉ khác là:
Về cơ chế hoạt động:
Với cơ chế này, người mua/người bán futures sẽ thu được lợi nhuận = Net-off giữa việc vay giá rẻ và cho vay giá cao. Giá của hợp đồng futures sẽ phụ thuộc vào lãi suất hiện hành của thị trường. Ví dụ: 1 hợp đồng futures cho phép người vay và người cho vay phải trả và nhận mức lãi suất là 5% – là lãi suất thị trường hiện tại. Nếu lãi suất thị trường tăng lên 6%:
(ii) Interest rate optionsCông cụ này cho phép doanh nghiệp tránh được rủi ro lãi suất biến động theo hướng bất lợi & tận dụng được lợi thế khi lãi suất biến động theo hướng có lợi. Đây cũng là công cụ duy nhất cho phép điều này. Chính vì vậy nên Option sẽ có nhược điểm là phí cao. Options cho phép người sở hữu quyền – nhưng không phải nghĩa vụ bắt buộc để mua hoặc bán theo 1 lãi suất nhất định và với khoảng thời gian nhất định. Vào ngày option hết hạn, người mua có thể lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện quyền của họ. Về cơ chế hoạt động: tương tự như Futures
Khi lãi suất thị trường tăng (11%): người đi vay sẽ cho vay (buy) với với lãi suất 11% và lựa chọn thực hiện option để đi vay (sell) với lãi suất 10%. Như vậy nguời đi vay sẽ được hưởng thu nhập từ chênh lệch lãi suất này. Khi lãi suất thị trường giảm (9%): người đi vay sẽ không cho vay (buy) với lãi suất 9% và sau đó thực hiện quyền chọn để đi vay (sell) với lãi suất 10%. Vì như thế sẽ bị lỗ. Thay vì vậy họ sẽ không thực hiện quyền chọn.
Khi lãi suất thị trường tăng (11%): người cho vay sẽ không đi vay (Sell) với với lãi suất 11% và lựa chọn thực hiện option để gửi tiền (Buy) với lãi suất 10%. Vì như thế sẽ bị lỗ. Thay vì vậy họ sẽ không thực hiện quyền chọn. Khi lãi suất thị trường giảm (9%): người cho vay sẽ đi vay (Sell) với với lãi suất 9% & lựa chọn thực hiện option để cho vay/gửi tiền (Buy) với lãi suất 10%. Như vậy nguời đi vay sẽ được hưởng thu nhập từ chênh lệch lãi suất này. (iii) Interest rate swapsLiên quan đến việc các công ty tráo đổi khoản thanh toán lãi vay trong 1 khoảng thời gian được thoả thuận. Ví dụ về trường hợp đơn giản nhất: Công ty A đồng ý trả lãi vay cho khoản vay của công ty B. Trong khi B sẽ đồng ý thanh toán lãi vay cho khoản vay của công ty A. 2 khoản vay có cùng đồng tiền giao dịch. Nhưng 1 khoản là lãi suất thả nổi & 1 khoản là lãi suất cố định. Lưu ý Nếu tình huống yêu cầu bạn lựa chọn phương pháp phù hợp để hedge rủi ro lãi suất, bạn sẽ cần cân nhắc các yếu tố:
|
Vậy là mình đã hoàn thành xong 11 bài viết hướng dẫn tự học môn F9 Financial Management. Các bài viết này có mục đích bao quát đủ các topic quan trọng nhất của môn F9. Hy vọng đã gíup ích cho các bạn. Nếu bạn có câu hỏi cần trao đổi thì comment nhé. Bọn mình sẽ cố gắng phản hồi sớm. Chúc các bạn ôn thi hiệu quả, đạt kết quả như ý!