Bài viết 9/11 của Series hướng dẫn tự học ACCA F9 Financial Management – Chủ đề “Business Valuation”: Business value là gì? Các phương pháp định giá doanh nghiệp (“Methods of Business Valuation”)
(Total video: 5)
Có nhiều trường hợp mà các công ty cần phải định giá. Định giá doanh nghiệp không chỉ cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư tiềm năng biết “giá trị” (“Business Value”) của 1 công ty. Định giá doanh nghiệp còn là 1 công cụ để công ty kiểm soát xem hoạt động của công ty có đang theo đúng kế hoạch, mục tiêu tài chính đã đề ra không. Đó chính là lý do tại sao chúng ta phải học phần kiến thức này trong môn F9 Financial Management.
Có thể bạn quan tâm: 3 bước tự học ACCA F9 hiệu quả
Phần 1. Business Value là gì?
Business Value tạm dịch là giá trị doanh nghiệp. Nghĩa là toàn bộ lợi ích mà doanh nghiệp mang đến cho các bên liên quan (“Stakeholder”) của công ty. Như vậy, giá trị doanh nghiệp (“Business value”) sẽ bao gồm khả năng tạo ra doanh thu, sản phẩm, dịch vụ… của 1 công ty trong dài hạn. Tuy nhiên từ góc độ tài chính thì giá trị doanh nghiệp (“Business Value”) sẽ được xác định như sau:
Giá trị doanh nghiệp = Giá trị VCSH + Giá trị Nợ vay
Và khi nhắc đến xác định giá trị doanh nghiệp, thường sẽ có 2 cách hiểu:
- Định giá giá trị doanh nghiệp thuộc về cả chủ sở hữu & chủ nợ (Business Valuation)
- Định giá giá trị doanh nghiệp thuộc về các chủ sở hữu (Equity Valuation)
Do vậy, chúng ta cần đọc kỹ câu hỏi xem đề bài yêu cầu “Business valuation” hay “Equity valuation”.
Phần 2. Đâu là 20% kiến thức lõi cần học thật kỹ?
Phần kiến thức này thuộc Phần F trong sách F9 của BPP. Sau khi đã học xong Chi phí sử dụng vốn ở Phần E thì phần này sẽ không khó.
Lý do là vì trong Phần E, chúng ta đã học các công thức tính chi phí sử dụng vốn bằng cách dựa trên Gía thị trường của công cụ nợ/công cụ vốn. Trong phần này chúng ta vẫn sẽ sử dụng các công thức đó. Tuy nhiên làm ngược lại. Tức là sử dụng chi phí sử dụng vốn để tính ra Giá thị trường của công nợ và công cụ vốn.
Khi đọc sách phần này, bạn cần tập trung vào 3 nội dung cốt lõi:
(1) Các phương pháp định giá vốn chủ sở hữu (“Valuation methods for Equity) |
(2) Các phương pháp định giá nợ phải trả (“Valuation methods for Debts”) |
(3) Lý thuyết thị trường hiệu quả (“Market efficiency theories”) |
1. Các phương pháp định giá Vốn chủ sở hữu (“Equity valuation”)
Trong phạm vi môn F9, chúng ta sẽ nghiên cứu 4 phương pháp định giá Vốn chủ sở hữu:
(1) Giá trị vốn hoá thị trường (“Market Capitalization”) Đối với các công ty niêm yết trên sàn, giá trị VCSH (giá trị cổ phiếu – vốn hoá thị trường) có thể được xác định dễ dàng theo công thức: Market capitalization = Số lượng cổ phiếu phát hành * Giá trị thị trường/cổ phiếu Đối với các công ty chưa niêm yết, giá trị cổ phiếu có thể không phản ánh 1 cách hợp lý giá trị doanh nghiệp. Do vậy, nếu có nhu cầu định giá thì sẽ cần sử dụng các phương pháp khác dưới đây. |
(2) Định giá trên cơ sở tài sản (“Asset-based valuation”) Công thức: Giá trị cổ phần (VCSH) = Giá trị thuần của tài sản hữu hình (“Net tangible assets”) / Số lượng cổ phiếu (“Number of shares”) Trong đó: Net tangible assets = Net fixed tangible assets + current assets – Payables Giá trị của tài sản vô hình (bao gồm cả Lợi thế thương mại) sẽ không được bao gồm trong công thức này trừ khi có giá trị thị trường và có thể mua bán được. Cơ sở tài sản sử dụng (“Asset bases”) Khó khăn nhất trong phương pháp này chính là việc lựa chọn cơ sở tài sản để sử dụng trong tính toán. Giá trị tài sản sẽ biến đổi phụ thuộc vào việc nó được định giá trên cơ sở nào? Có 3 cơ sở tài sản có thể áp dụng:
Để lựa chọn cơ sở phù hợp, sẽ phải cân nhắc nhiều yếu tố. Tuy nhiên thông thường “Net reliable value” có thể sẽ là cơ sở hữu ích nhất vì nó cung cấp cho người mua thông tin về giá trị thấp nhất mà họ nên chấp nhận. |
(3) Định giá trên cơ sở thu nhập (“Income-based valuation”) Trong phạm vi F9, chúng ta sẽ đi tìm hiểu 2 mô hình định giá dựa vào thu nhập của công ty: PE & Earning yields. 3.1. Mô hình PE Đây là mô hình được sử dụng rộng rãi để định giá cổ phiếu bằng cách sử dụng hệ số PE của các công ty niêm yết để định giá các công ty chưa niêm yết. Công thức liên quan: PE = Market value / EPS Giá trị thị trường/cổ phiếu (Market value per share) = EPS * PE Tổng giá trị thị trường (Market value) = Total Earnings * PE Có 1 số điểm cần lưu ý về hệ số PE:
Các vấn đề khác cần cân nhắc ngoài hệ số PE Khi công ty đã lựa chọn được hệ số PE phù hợp thì cũng mới chỉ là điểm bắt đầu của cuộc thương lượng. Công ty sẽ cần phải cân nhắc các vấn đề khác:
Sau khi đã thương lượng hết các điểm trên, hệ số PE sử dụng để đánh giá công ty chưa niêm yết thường sẽ rơi vào 1/2 – 2/3 hệ số PE đã chọn. Đây là cách xử lý được chấp nhận rộng rãi trong thực tế & cả trong đề thi ACCA môn F9. Ví dụ. Công ty A định mua công ty B – là công ty chưa niêm yết với các thông tin:
Để định giá công ty B cần xác định thông tin về “Earnings” và “hệ số PE”: Average earnings = ($100.000 + $150.000 + $200.000)/3 = $150,000 PE: Các công ty tương tự có triển vọng tốt và lại là niêm yết.Do vậy, để định giá B – nên sử dụng PE trung bình ngành thay vì của các công ty tương tự. Hệ số PE ngành: 10. Hệ số PE nên sử dụng: 2/3 * 10 = 7 Như vậy: Market value (B) = PE * Average earnings = $150.000 * 7 = $1.050.000 Vấn đề có thể gặp phải:
3.2. Mô hình Earnings yield Công thức xác định: Earnings yield = (EPS / Market value per share) * 100% Market value = Total Earnings / Earnings yield Chỉ số earnings yield ngược với PE (=1/PE) nên các hướng dẫn áp dụng cho PE cũng áp dụng cho mô hình này. Nếu earnings có sự tăng trưởng, chúng ta có thể bổ sung thêm tốc độ tăng trưởng vào công thức: Market value = Earnings * (1+g) / (Earnings yield – g) |
(4) Định giá theo cơ sở dòng tiền (“Cashflow based valuation”) Phương pháp này bao gồm 3 mô hình:
Cả 2 mô hình đầu tiên chúng ta đều đã học ở chủ đề về “The cost of capital”. Điểm khác là thay vì dựa vào giá trị thị trường của công cụ vốn để tính chi phí sử dụng vốn, chúng ta sẽ dựa vào chi phí sử dụng vốn để tính giá trị thị trường của công cụ vốn. Có thể bạn quan tâm: ACCA F9 Lectures: Chủ đề “The cost of capital” Với “cash flow model”, bản chất là chúng ta sử dụng dòng tiền chiết khấu để định giá. Phương pháp này sẽ phù hợp khi 1 công ty đang có ý định mua tài sản của 1 công ty khác & để thực hiện các khoản đầu tư khác để cải thiện dòng tiền trong tương lai. Phương pháp này gồm 2 bước: Bước 1: Ước tính dòng tiền sẽ thu được hàng năm từ hoạt động kinh doanh đã được mua lại Bước 2. Chiết khấu dòng tiền này về hiện tại. |
2. Các phương pháp định giá Nợ phải trả
Tương tự như phần khi đi tính chi phí sử dụng vốn của nguồn vốn vay, khi định giá của các loại vốn vay, chúng ta cũng phải đi xem xét cho từng loại trường hợp:
- Nợ không hoàn lại (“Irredeemable debt”)
- Nợ có hoàn lại (“Redeemable debt”)
- Trường hợp đặc biệt: Công cụ nợ có thể chuyển đổi (“Convertible debts”) & Cổ phiếu ưu đãi (“Preference shares”)
Công thức áp dụng đều đã được giải thích chi tiết ở bài ACCA F9 Lectures: Chủ đề “The cost of capital”. Các bạn tự xem lại nếu cần nhé.
1 số lưu ý khi làm bài tập:
Trái phiếu luôn được phát hành với giá trị danh nghĩa (“nominal value”) là $100/trái phiếu. Chúng ta cần sử dụng giá trị này khi tính tiền lãi nhận hàng kỳ của trái phiếu.
- Tỷ lệ lãi suất của công cụ nợ còn gọi là “Coupon rate”
- Interest yield = Coupon interest / Market price
- Trong toàn bộ công thức tính giá công cụ nợ/vốn: Po là ex-dividend price hoặc ex-interest price.
- Luôn cần bao gồm ảnh hưởng của thuế vào công thức tính toán trừ khi đề bài đề cập “Tax is ignored” và “Preference share”.
3. Lý thuyết về thị trường hiệu quả (“The efficient market hypothesis”)
Tại sao chúng ta phải học về các thuyết này?
Vì các thuyết này đưa ra giải thích mối quan hệ giữa biến động của giá cổ phiếu với thông tin trên thị trường.
3 dạng hiệu quả của thị trường:
|
3 “cấp độ hiệu quả” của thị trường:(1) Weak form efficiency: thị trường không phản hồi hiệu quả đối với các sự kiện ảnh hưởng đến các công ty & giá cổ phiếu. Giá cổ phiếu chỉ phản ánh các biến động về giá trong quá khứ. Và khi đó nhà đầu tư sẽ không thể kiếm được lợi nhuận bằng cách nghiên cứu các biến động giá trong quá khứ (“technial analysis”). (2) Semi-strong efficiency: giá cổ phiếu sẽ phản ánh 1 cách nhanh chóng các thông tin mới ngay khi chúng xuất hiện:
(3) Strong efficiency: Gía cổ phiếu phản ánh toàn bộ thông tin dù thông tin có được công bố hay chưa bao gồm:
|
Các đặc điểm của 1 thị trường “strong efficient” hoặc “semi-strong efficient”:
|
Ảnh hưởng “tính hiệu quả của thị trường” lên giá cổ phiếu:Nếu thị trường là hiệu quả thì giá cổ phiếu sẽ biến động 1 cách hợp lý:
|
Phần 2. Dạng bài tập thường gặp
Phần này thường sẽ xuất hiện ở Section A và Section B của đề thi. Các dạng câu hỏi/bài tập thường gặp trong đề thi F9 của phần này bao gồm:
Dạng 1. Xác định giá trị của công cụ nợ hoặc công cụ vốn (tập trung vào redemption/convertible loan notes và shares) |
Dạng 2. Định giá giá trị doanh nghiệp theo các phương pháp khác nhau |
Dạng 3. Thảo luận về ưu nhược điểm của từng phương pháp định giá |
Dạng 4. Vận dụng thuyết Thị trường hiệu quả để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu |
Phần 3. Các lỗi sai thường gặp
Đây không phải là một phần khó của môn F9. Tuy nhiên theo báo cáo của Examiner thì có nhiều thí sinh bị mất điểm vì sai sót trong áp dụng công thức xác định giá trị giá cổ phiếu. Ví dụ như đề bài hỏi là “in-div market price” thì lại chỉ tính “ex-div market price”. Hoặc đề bài yêu cầu tính P/E ratio thì lại quên không loại trừ phần cổ tức phải chi trả cho cổ phiếu ưu đãi.
Vậy là xong 1 chủ đề nữa của môn F9. Sau bài viết này, các bạn cần trả lời được câu hỏi: “Business value là gì? Các phương pháp xác định Business Value?”. Trong bài viết tiếp theo mình sẽ giải thích về chủ đề Quản lý rủi ro. Các bạn theo dõi nhé.
Các bạn có thể tham khảo thêm bài viết của ACCA nếu vẫn chưa rõ: ACCA F9 Financial Management: Business Valuation