Community

Forum Navigation

Xác định nghĩa vụ Thuế nhà thầu (FCT) cho giao dịch liên quan đến Kho Ngoại Quan?

Quote

Tuần trước mình có nhận được 1 câu hỏi là: Công ty em mua hàng của nhà thầu nước ngoài, giao hàng trong kho ngoại quan thì có phát sinh thuế nhà thầu không?

Câu hỏi có hay không kiểu này thực ra là kiểu câu hỏi nguy hiểm nhất trong tư vấn. 😅

Vấn đề có hay không thì khi không đủ thông tin mình không thể trả lời được. Tuy nhiên mình sẽ hướng dẫn các bạn phân tích tình huống theo mô hình 3 bước: Bản chất - Quy định - Thực tế áp dụng để có thể tự đưa ra câu trả lời cho chính mình nhé.

Đầu tiên chúng ta cần xuất từ bản chất của thuế nhà thầu.

Thuế nhà thầu là thuế áp dụng cho các  tổ chức, cá nhân ở nước ngoài nhưng mà có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc là có thu nhập tại Việt Nam. Điểm mấu chốt cốt lõi nhất của thuế nhà thầu là nó gắn liền với địa điểm là lãnh thổ của Việt Nam.

Trong khi đó, Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.

Kho ngoại quan hiểu đơn giản là ngoại lệ của thủ tục hải quan. Dù không phải cửa khẩu hay biên giới nhưng hàng hóa từ thị trường trong nước đưa vào khu phi thuế quan (bao gồm kho ngoại quan) sẽ được coi là xuất khẩu. Hàng hóa từ khu phi thuế quan đưa vào thị trường trong nước được coi là nhập khẩu.

Cũng chính vì vậy nên chúng ta thường cho rằng giao dịch hàng hoá ở Kho ngoại quan không được coi là diễn ra tại Việt Nam. Và do vậy không phát sinh thuế nhà thầu.

Tuy nhiên thực tế hoàn toàn ngược lại.

Trong khi các thủ tục hải quan gắn với "biên giới hải quan" thì Thuế nhà thầu lại gắn với "biên giới lãnh thổ". Theo đó, Kho ngoại quan không phải là cửa khẩu, biên giới và vẫn sẽ được tính là nằm trên lãnh thổ của Việt Nam.

Do vậy, giao dịch bán hàng hoá có địa điểm diễn ra tại Kho ngoại quan, dù không nhập khẩu hàng vào thị trường nội địa, vẫn có thể phát sinh thuế nhà thầu, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng Kho ngoại quan.

Chúng ta hãy xét chi tiết 1 số trường hợp thường gặp:

Tình huống 1: Nhà thầu nước ngoài sử dụng kho ngoại quan để lưu trữ hàng hóa tạm thời trước khi tái xuất

Ví dụ: Công ty A (Singapore) nhập hàng vào kho ngoại quan A thuê tại Việt Nam, sau đó xuất khẩu bán cho Công ty B (Mỹ) và hàng hóa được tái xuất ra khỏi Việt Nam với các điều khoản giao hàng như FOB, CIF, DDP...theo đó điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá ở bên ngoài lãnh thổ Việt Nam

Bản chất giao dịch: Nhà thầu nước ngoài nhập hàng hóa vào kho ngoại quan tại Việt Nam để lưu trữ, chờ tái xuất khẩu ra nước ngoài mà không thực hiện hoạt động phân phối hay tiêu thụ tại Việt Nam.

Vì giao dịch này có điểm chuyển giao quyền sở hữu và rủi ro hàng hoá ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nên hàng hóa được coi là không được tiêu thụ trong lãnh thổ Việt Nam. Kho ngoại quan trong trường hợp này chỉ đóng vai trò như một địa điểm trung chuyển, không tạo ra hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Và do vậy không phát sinh thuế nhà thầu.

Còn nếu sau khi gửi hàng ở Kho ngoại quan, nhà thầu nước ngoài lại tái xuất hàng để bán cho doanh nghiệp ở nước ngoài khác theo các điều khoản mà nhà thầu nước ngoài thực hiện chuyển giao rủi ro liên quan đến hàng hóa tại Kho ngoại quan hoặc một điểm khác trong lãnh thổ Việt Nam thì khi đó sẽ phát sinh thuế nhà thầu. Lý do vì nhà thầu nước ngoài khi này đã không chỉ sử dụng kho ngoại quan để lưu trữ, mà còn để thực hiện tiêu thụ hàng hoá.

Quy định tại văn bản:

  • Theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC: Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công thì sẽ là đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu
  • Công văn số 2303/TCT-CS ngày 1/6/2017

Tình huống 2: Nhà thầu nước ngoài gửi hàng tại kho ngoại quan để doanh nghiệp khác gia công

Bản chất giao dịch: Nhà thầu nước ngoài nhập nguyên liệu vào kho ngoại quan, sau đó giao cho một doanh nghiệp tại Việt Nam để gia công. Hàng hóa sau gia công được gửi lại kho ngoại quan và tái xuất khẩu ra nước ngoài mà không thực hiện hoạt động phân phối hay tiêu thụ tại Việt Nam.

Tương tự như trường hợp 1, nhưng thêm 1 công đoạn là nhà thầu nước ngoài thuê 1 công ty tại Việt nam gia công sản phẩm trước khi tái xuất. Khi này, nhà thầu nước ngoài phải thanh toán cho công ty tại Việt Nam để sử dụng dịch vụ gia công. Do vậy, nhà thầu nước ngoài không có thu nhập từ hoạt động phân phối hay tiêu thụ trên lãnh thổ việt nam. Do vậy, cũng sẽ không phát sinh thuế nhà thầu giống trường hợp 1.

Quy định tại văn bản:

Theo khoản 5 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC: Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công thì sẽ là đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu

Tình huống 3: Nhà thầu nước ngoài bán hàng hóa từ kho ngoại quan cho doanh nghiệp tại Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp chế xuất)

Ví dụ: Nhà thầu nước ngoài A nhập hàng vào Kho ngoại quan tại Việt Nam. Sau đó bán cho công ty B là 1 doanh nghiệp tại Việt Nam. Điều khoản giao hàng có thể là tại Kho ngoại quan, Công ty B tự làm thủ tục nhập khẩu từ kho ngoại quan vào nội địa hoặc xuất khẩu bán cho khách hàng khác của mình. Hoặc điều khoản giao hàng cũng có thể là 1 địa điểm khác trên lãnh thổ Việt Nam như tại kho Công ty B.

Bản chất giao dịch:

Khi này nhà thầu nước ngoài đã thực hiện tiêu thụ hàng hoá tại kho ngoại quan hoặc 1 điểm khác trên lãnh thổ Việt Nam. Tức là nhà thầu nước ngoài đã thực hiện chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam. Do vậy sẽ phát sinh thuế nhà thầu.

Ngay cả khi nhà thầu nước ngoài bán hàng cho 1 doanh nghiệp chế xuất thì cũng không có gì thay đổi. Bởi vì dù khách hàng là doanh nghiệp chế xuất, tức là doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì cũng không thay đổi được bản chất vấn đề là Nhà thầu nước ngoài đã thực hiện hoạt động kinh doanh, phân phối hàng hóa tại lãnh thổ Việt Nam. Và do vậy là đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.

Quy định tại văn bản:

  • Khoản 2 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC: Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam là đối tượng áp dụng thuế nhà thầu
  • Khoản 5 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC: Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
  • Công văn số 5722/TCT-CS ngày 19/12/2014

Về việc áp dụng trong thực tế:

Sau khi phân tích giữa bản chất và quy định tại văn bản chúng ta có thể thấy rằng: không có mâu thuẫn giữa bản chất và quy định. Do vậy, việc áp dụng quy định trong thực tế thường cũng không có gì quá trái ngang. Nhưng vấn đề ở chỗ:

  • Thứ nhất, văn bản quy định quá ít về vấn đề này. Trong khi thực tế thì có quá nhiều tình huống trường hợp có thể xảy ra. Do vậy gây khó khăn trong việc vận dụng cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy, lời khuyên nhàm nhất nhưng đúng nhất luôn là: Trước khi dự định phát sinh giao dịch thì nên gửi công văn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn. Có gì lúc thanh tra thuế còn có cái mà làm bằng chứng.
  • Thứ hai, vì tình huống về thuế nhà thầu trong thực tế rất đa dạng, muôn hình muôn vẻ. Nên chúng ta cần phân tích đúng bản chất để xác định nghĩa vụ thuế tương ứng thay vì học thuộc. Nếu không rất dễ sai. Chẳng hạn như Trường hợp 1 đề cập bên trên, nếu nhà thầu nước ngoài gửi hàng vào Kho ngoại quan, sau dó bán hàng cho 1 công ty nước ngoài khác theo điều khoản chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá ngay tại kho ngoại quan. Thì khi này, sẽ lại phát sinh thuế nhà thầu.

Các bạn hãy nhớ nha, với mọi tình huống về thuế, hãy luôn phân tích theo mô hình 3 bước: Bản chất - quy định và thực tế.

You cannot copy content of this page

Lên đầu trang